Năm 2024, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả; các ban, sở, ngành, địa phương trong tỉnh đã tập trung thực hiện công tác cải cách thể chế, chuyển đổi số, cắt giảm quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính, giảm thời gian, chi phí hành chính, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tăng cường mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để phục vụ. Những điểm sáng này được thể hiện rõ qua Báo cáo số 294/BC-UBND ngày 20/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về Kết quả công tác cải cách hành chính năm 2024; phương hướng, nhiệm vụ năm 2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:
Về Công tác chỉ đạo, điều hành
Năm 2024, tỉnh đã hoàn thành 62/62 nhiệm vụ, đạt 100% Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) năm 2024. Tỉnh đã ban hành 89 văn bản chỉ đạo CCHC và tổ chức 20 cuộc đối thoại của lãnh đạo với người dân, cộng đồng doanh nghiệp. Công tác thông tin, tuyên truyền được tỉnh tổ chức triển khai theo đúng kế hoạch, tỉnh đã thực hiện trên 1.650 tin, bài, phóng sự; các tin bài, phóng sự tiếp tục được biên dịch phát sóng trong các chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc (Thái, Mông, Dao). Duy trì chuyên mục “Chung tay cải cách hành chính” với thời lượng phát sóng 15 phút, tần xuất 02 số/tháng trên sóng truyền hình; 02 số/tháng trên sóng phát thanh.
Về cải cách thể chế
Để thực hiện tháo gỡ vướng mắc pháp lý cho sản xuất, kinh doanh, tỉnh đã ban hành 75 văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), kiểm tra theo thẩm quyền 15 VBQPPL do cấp huyện ban hành, rà soát 215 VBQPPL thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, tỷ lệ xử lý VBQPPL sau rà soát đạt 79,41%. Tỉnh đã tổ chức rà soát quyết định công bố danh mục hệ thống hóa VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh kỳ 2019 - 2023 theo quy định
Về cải cách thủ tục hành chính
Đến nay, tổng số thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền giải quyết tại tỉnh là 2.212 TTHC. Thực hiện đơn giản hóa TTHC, phân cấp, phân quyền, giảm chi phí đầu vào, chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp, UBND tỉnh đã phê duyệt phương án đơn giản hóa 9 TTHC; bãi bỏ, thay thế 900 TTHC. Tỷ lệ hồ sơ TTHC do các sở, ngành tiếp nhận được giải quyết đúng hạn đạt 99,72%. Trong năm 2024, tỉnh đã tiếp nhận 151 phản ánh, kiến nghị (PAKN) của công dân về quy định TTHC, đến nay, có 139 PAKN đã được các cơ quan có liên quan trả lời, xử lý theo quy định, đạt tỷ lệ 92,05%.
Về cải cách tổ chức bộ máy
UBND tỉnh đã tập trung xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao năng lực thực thi của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). 100% sở, ngành, UBND cấp huyện đã hoàn thành việc sắp xếp các phòng chuyên môn đáp ứng các tiêu chí theo quy định của Chính phủ. Toàn tỉnh hiện nay có 522 đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập trong đó tỉnh đã thực hiện cắt giảm 3% ĐVSN công lập so với năm 2015. Tỷ lệ phần trăm biên chế công chức đã tinh giản so với năm 2015 đạt 1,06%; tỷ lệ % số người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập đã tinh giản so với năm 2015 đạt 7,47%.
Về cải cách chế độ công vụ
Tỉnh đã phê duyệt vị trí việc làm theo quy định cho 21 cơ quan, tổ chức hành chính, 522 đơn vị sự nghiệp. Trong năm, tỉnh đã thực hiện tuyển dụng 50 công chức, 93 viên chức; có 8 cán bộ, công chức cấp xã được xét chuyển thành công chức cấp huyện trở lên; thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với 167 trường hợp, trong đó có 122 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi và 43 trường hợp thôi việc ngay.
Về cải cách tài chính công
UBND tỉnh đã chỉ đạo tăng cường các biện pháp tăng thu, giảm chi thường xuyên, cơ cấu lại, tăng chi cho đầu tư phát triển trong việc sử dụng tài chính công. Đến nay, tỷ lệ thực hiện Kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công đạt 50,49%. Toàn tỉnh hiện nay có 536 ĐVSN công lập, trong đó có 2 ĐVSN tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; 36 ĐVSN tự bảo đảm chi thường xuyên; 42 ĐVSN tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; 456 ĐVSN do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Về xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
Tỉnh đã triển khai, xây dựng một số nền tảng đặc trưng của Yên Bái phục vụ hoạt động quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương, nổi bật là Nền tảng công dân số tỉnh Yên Bái (Yên Bái-S); nền tảng Bàn làm việc số tỉnh Yên Bái; nền tảng hỗ trợ theo dõi nhiệm vụ trực tuyến của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh; nền tảng Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh; thí điểm triển khai nền tảng Trợ lý ảo hỗ trợ cho CBCCVC; xây dựng phần mềm xử lý thông tin, phản ánh về tham nhũng tiêu cực. Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, 100% TTHC đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến toàn trình; 53,46% dịch vụ công có phát sinh hồ sơ nộp trực tuyến; 91,66% hồ sơ trực tuyến được thực hiện toàn trình; tỷ lệ TTHC được tích hợp, triển khai thanh toán trực tuyến đạt 100%./.
Theo caicachhanhchinh.gov.vn
Năm 2024, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả; các ban, sở, ngành, địa phương trong tỉnh đã tập trung thực hiện công tác cải cách thể chế, chuyển đổi số, cắt giảm quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính, giảm thời gian, chi phí hành chính, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tăng cường mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để phục vụ. Những điểm sáng này được thể hiện rõ qua Báo cáo số 294/BC-UBND ngày 20/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về Kết quả công tác cải cách hành chính năm 2024; phương hướng, nhiệm vụ năm 2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:Về Công tác chỉ đạo, điều hành
Năm 2024, tỉnh đã hoàn thành 62/62 nhiệm vụ, đạt 100% Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) năm 2024. Tỉnh đã ban hành 89 văn bản chỉ đạo CCHC và tổ chức 20 cuộc đối thoại của lãnh đạo với người dân, cộng đồng doanh nghiệp. Công tác thông tin, tuyên truyền được tỉnh tổ chức triển khai theo đúng kế hoạch, tỉnh đã thực hiện trên 1.650 tin, bài, phóng sự; các tin bài, phóng sự tiếp tục được biên dịch phát sóng trong các chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc (Thái, Mông, Dao). Duy trì chuyên mục “Chung tay cải cách hành chính” với thời lượng phát sóng 15 phút, tần xuất 02 số/tháng trên sóng truyền hình; 02 số/tháng trên sóng phát thanh.
Về cải cách thể chế
Để thực hiện tháo gỡ vướng mắc pháp lý cho sản xuất, kinh doanh, tỉnh đã ban hành 75 văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), kiểm tra theo thẩm quyền 15 VBQPPL do cấp huyện ban hành, rà soát 215 VBQPPL thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, tỷ lệ xử lý VBQPPL sau rà soát đạt 79,41%. Tỉnh đã tổ chức rà soát quyết định công bố danh mục hệ thống hóa VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh kỳ 2019 - 2023 theo quy định
Về cải cách thủ tục hành chính
Đến nay, tổng số thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền giải quyết tại tỉnh là 2.212 TTHC. Thực hiện đơn giản hóa TTHC, phân cấp, phân quyền, giảm chi phí đầu vào, chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp, UBND tỉnh đã phê duyệt phương án đơn giản hóa 9 TTHC; bãi bỏ, thay thế 900 TTHC. Tỷ lệ hồ sơ TTHC do các sở, ngành tiếp nhận được giải quyết đúng hạn đạt 99,72%. Trong năm 2024, tỉnh đã tiếp nhận 151 phản ánh, kiến nghị (PAKN) của công dân về quy định TTHC, đến nay, có 139 PAKN đã được các cơ quan có liên quan trả lời, xử lý theo quy định, đạt tỷ lệ 92,05%.
Về cải cách tổ chức bộ máy
UBND tỉnh đã tập trung xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao năng lực thực thi của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). 100% sở, ngành, UBND cấp huyện đã hoàn thành việc sắp xếp các phòng chuyên môn đáp ứng các tiêu chí theo quy định của Chính phủ. Toàn tỉnh hiện nay có 522 đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập trong đó tỉnh đã thực hiện cắt giảm 3% ĐVSN công lập so với năm 2015. Tỷ lệ phần trăm biên chế công chức đã tinh giản so với năm 2015 đạt 1,06%; tỷ lệ % số người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập đã tinh giản so với năm 2015 đạt 7,47%.
Về cải cách chế độ công vụ
Tỉnh đã phê duyệt vị trí việc làm theo quy định cho 21 cơ quan, tổ chức hành chính, 522 đơn vị sự nghiệp. Trong năm, tỉnh đã thực hiện tuyển dụng 50 công chức, 93 viên chức; có 8 cán bộ, công chức cấp xã được xét chuyển thành công chức cấp huyện trở lên; thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với 167 trường hợp, trong đó có 122 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi và 43 trường hợp thôi việc ngay.
Về cải cách tài chính công
UBND tỉnh đã chỉ đạo tăng cường các biện pháp tăng thu, giảm chi thường xuyên, cơ cấu lại, tăng chi cho đầu tư phát triển trong việc sử dụng tài chính công. Đến nay, tỷ lệ thực hiện Kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công đạt 50,49%. Toàn tỉnh hiện nay có 536 ĐVSN công lập, trong đó có 2 ĐVSN tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; 36 ĐVSN tự bảo đảm chi thường xuyên; 42 ĐVSN tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; 456 ĐVSN do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Về xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
Tỉnh đã triển khai, xây dựng một số nền tảng đặc trưng của Yên Bái phục vụ hoạt động quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương, nổi bật là Nền tảng công dân số tỉnh Yên Bái (Yên Bái-S); nền tảng Bàn làm việc số tỉnh Yên Bái; nền tảng hỗ trợ theo dõi nhiệm vụ trực tuyến của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh; nền tảng Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh; thí điểm triển khai nền tảng Trợ lý ảo hỗ trợ cho CBCCVC; xây dựng phần mềm xử lý thông tin, phản ánh về tham nhũng tiêu cực. Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, 100% TTHC đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến toàn trình; 53,46% dịch vụ công có phát sinh hồ sơ nộp trực tuyến; 91,66% hồ sơ trực tuyến được thực hiện toàn trình; tỷ lệ TTHC được tích hợp, triển khai thanh toán trực tuyến đạt 100%./.